Sản xuất công nghiệp – Tieudungonline.com https://tieudungonline.com Cổng thông tin mua sắm trực tuyến hàng đầu Việt Nam Fri, 18 Jul 2025 16:35:48 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/news/2025/08/tieudung.svg Sản xuất công nghiệp – Tieudungonline.com https://tieudungonline.com 32 32 Kinh tế Việt Nam tăng trưởng 7,52% trong 6 tháng đầu năm https://tieudungonline.com/kinh-te-viet-nam-tang-truong-752-trong-6-thang-dau-nam/ Fri, 18 Jul 2025 16:35:47 +0000 https://tieudungonline.com/kinh-te-viet-nam-tang-truong-752-trong-6-thang-dau-nam/

Triển vọng kinh tế trong 6 tháng cuối năm được đánh giá là tích cực với dư địa tăng trưởng tập trung ở các lĩnh vực: Đầu tư công; khoa học-công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; tín dụng ‘bơm’ vào nền kinh tế, tăng trưởng tiêu dùng…

Nhiều yếu tố hỗ trợ tăng trưởng

Theo số liệu của Cục Thống kê, kinh tế Việt Nam nửa đầu năm đạt mức tăng trưởng 7,52% so với cùng kỳ năm trước, là mức cao nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2025. Nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô khác như lạm phát, thu ngân sách nhà nước, giải ngân vốn đầu tư công… cũng có mức tăng trưởng ấn tượng. Đây là mức tăng trưởng tiệm cận kịch bản điều hành đã được cập nhật trong quý I/2025.

Cục trưởng Thống kê Nguyễn Thị Hương cho biết, kết quả tích cực này được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố thuận lợi. Ở góc độ sản xuất, có sự tăng trưởng đồng đều giữa các khu vực, loại hình kinh tế; trong đó, sản xuất công nghiệp và xây dựng là động lực đáng kể của tăng trưởng kinh tế với giá trị tăng thêm lần lượt là 8,07% và 9,62% so với cùng kỳ. Các ngành dịch vụ thị trường như vận tải, kho bãi, lưu trú và ăn uống… cũng có mức tăng trưởng khá mạnh, hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu và du lịch.

Từ góc độ sử dụng, giải ngân vốn đầu tư công được đẩy mạnh cho các dự án hạ tầng trọng điểm. Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tăng nhanh vào các dự án trong lĩnh vực bán dẫn, công nghệ cao đã góp phần gia tăng năng lực sản xuất tổng thể của nền kinh tế trong dài hạn và tạo ra năng lực mới cho nền kinh tế. Trong khi đó, nhu cầu từ các thị trường quốc tế đối với hàng hóa Việt Nam vẫn khá cao thể hiện ở kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 219 tỷ USD, tăng 14,4% trong nửa đầu năm.

Tiến sĩ Cấn Văn Lực, Chuyên gia Kinh tế trưởng Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) điểm lại những kết quả khả quan của nền kinh tế: Chính sách tài khóa tiếp tục được điều hành theo hướng mở rộng, có trọng tâm, trọng điểm; chính sách tiền tệ được điều hành theo hướng chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa; phấn đấu tăng trưởng tín dụng cả năm đạt khoảng 16%. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm; thu hút và giải ngân vốn FDI tăng 32,6% so với cùng kỳ, vốn FDI giải ngân ước đạt 11,72 tỷ USD, là mức giải ngân cao nhất trong 5 năm.

Để đạt mục tiêu tăng trưởng cả năm từ 8% trở lên, tăng trưởng quý III và IV phải lần lượt đạt 8,33% và 8,51%, 6 tháng cuối năm tăng 8,42%. Đây là mục tiêu đầy thách thức trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới vẫn đang đối diện với nhiều khó khăn, bất định, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế có độ mở cao như Việt Nam.

Các chuyên gia kinh tế cho rằng, trong ngắn hạn, cần quyết liệt thực hiện các giải pháp cải cách thể chế, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phối hợp hiệu quả trong công tác điều hành chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ… Để phát huy hết tiềm năng của nền kinh tế, phát triển bền vững và tăng trưởng cao trong dài hạn, Việt Nam cần giữ ổn định kinh tế vĩ mô, tạo niềm tin cho doanh nghiệp và nhà đầu tư; đồng thời, duy trì chính sách tiền tệ thận trọng và linh hoạt; tiếp tục cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục, tăng tính minh bạch để thiết lập môi trường đầu tư minh bạch, an toàn; thúc đẩy đổi mới sáng tạo và liên kết vùng, để tăng năng suất và hiệu quả; thúc đẩy phát triển xanh, bảo vệ môi trường…

Đối với động lực đầu tư công, vốn kế hoạch năm 2025 Quốc hội giao là gần 830.000 tỷ đồng, ngoài ra còn có nguồn bố trí từ phần tăng thu ngân sách. Các bộ, ngành, địa phương đang quyết liệt triển khai các giải pháp thúc đẩy giải ngân 100% vốn đầu tư công, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế.

Cục Thống kê nhận định, khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số được coi là động lực then chốt cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp cần tận dụng cơ hội mới và sử dụng công nghệ AI trong hoạt động sản xuất, tăng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển để giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Đối với nguồn lực từ bên ngoài, Việt Nam đang tiếp tục là điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài với kết quả thu hút vốn FDI đạt mức cao nhất kể từ năm 2009. Cục Thống kê cho rằng, trong thời gian tới, Chính phủ và các địa phương cần ưu tiên thu hút các dự án FDI có công nghệ cao, có khả năng kết nối, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư có trọng điểm, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa chính sách để thu hút và nâng cao chất lượng vốn FDI.

]]>
Chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ: Nhiều điểm mới trong Nghị định 205 https://tieudungonline.com/chinh-sach-ho-tro-phat-trien-cong-nghiep-ho-tro-nhieu-diem-moi-trong-nghi-dinh-205/ Fri, 18 Jul 2025 06:16:48 +0000 https://tieudungonline.com/chinh-sach-ho-tro-phat-trien-cong-nghiep-ho-tro-nhieu-diem-moi-trong-nghi-dinh-205/

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 205/2025/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5 về chính sách hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Nghị định này nhằm thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ, một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế.

Theo đó, các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sẽ được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, các ưu đãi, hỗ trợ về chuyển giao công nghệ và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định hiện hành.

Nghị định cũng bổ sung hỗ trợ đối với hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Cụ thể, hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đầu tư máy móc thiết bị, sản phẩm mẫu, thiết kế, phần mềm, đào tạo, thuê chuyên gia tư vấn, sáng chế, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, kiểm định kết quả đối với các dự án hợp tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng bổ sung hỗ trợ tối đa 70% kinh phí triển khai các hoạt động, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng, số lượng các chuyên gia, đơn vị tư vấn trong lĩnh vực ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

Về chính sách đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ, Nghị định bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6. Theo đó, sinh viên có kết quả học tập loại xuất sắc, giảng viên, nghiên cứu viên, chuyên gia, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và ngoài nước về kỹ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ và các chương trình, dự án đào tạo nguồn nhân lực khác.

Ngoài ra, Nghị định còn bổ sung các điều khoản về hỗ trợ bảo vệ môi trường, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng. Cụ thể, dự án đầu tư phát triển khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này được hỗ trợ pháp lý theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Về hỗ trợ thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này được hỗ trợ kinh phí từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ như sau:

– Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, tư vấn chứng nhận chất lượng sản phẩm, xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; chi phí chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.

– Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê các phòng thử nghiệm, kiểm định, giám định và chứng nhận về chất lượng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

– Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm, kiểm định, giám định và chứng nhận về chất lượng sản phẩm tại hệ thống thử nghiệm, kiểm định, giám định và chứng nhận chất lượng thuộc cơ quan quản lý nhà nước.

– Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; chi phí kiểm định, thử nghiệm, hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường; chi phí cấp dấu định lượng của sản phẩm phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường.

– Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho hoạt động nhận diện thương hiệu, đăng ký bản quyền, sở hữu trí tuệ và xin cấp mã số mã vạch.

– Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho hoạt động thử nghiệm, kiểm nghiệm các hàng hóa, sản phẩm mới mang tính sáng chế.

Nghị định cũng sửa đổi Điều 12 về chính sách ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Về ưu đãi thuế, dự án được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đồng thời, dự án được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai; được hưởng các ưu đãi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2025.

]]>